Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng, quản lý nhà nước về tài nguyên nước trở thành vấn đề cấp thiết hàng đầu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vai trò, nguyên tắc, thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, hướng tới phát triển bền vững cho đất nước và các thế hệ tương lai.
1. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước là gì?
Quản lý nhà nước về tài nguyên nước là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện quyền lực nhà nước trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển và phục hồi tài nguyên nước theo quy định của pháp luật, phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng và phát triển bền vững.
Nói cách khác, đây là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát toàn bộ các hoạt động liên quan đến nước từ quy hoạch, điều tra, cấp phép khai thác, giám sát chất lượng đến xử lý vi phạm, nhằm đảm bảo nguồn nước được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, công bằng và an toàn cho hiện tại và tương lai.

Khái niệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước
2. 5 nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước năm 1998 thì nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về tài nguyên nước
- Quản lý công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước; dự báo khí tượng thuỷ văn, cảnh báo lò, lụt, hạn hán và tác hại khác do nước gây ra; tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, lưu trữ tài liệu về tài nguyên nước;
- Cấp thu hồi giấy phép về tài nguyên nước;
- Quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng chống, khắc phục hậu quả lò lụt, hạn hán, xử lý sự cố công trình thuỷ lợi và tác hại khác do nước gây ra;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp, khiếu tố về các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện điều ước quốc tế về tài nguyên nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
- Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
>> Đọc thêm: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và ứng dụng thực tế
3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước

Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước
- Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.
- Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước
- Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo quy định của pháp luật
- Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy phòng ngừa là chính
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
- Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động
- Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế – xã hội
- Các quy hoạch theo quy định của pháp luật về dự án phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông
- Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ nhận chỉnh sửa luận văn theo yêu cầu
4. Cơ cấu tổ chức, vai trò và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo xuyên suốt, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đồng thời phát huy vai trò của cộng đồng và tổ chức xã hội trong giám sát, bảo vệ nguồn nước.
4.1. Cơ quan trung ương
Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên phạm vi cả nước. Chính phủ ban hành các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên nước; chỉ đạo, điều phối các bộ, ngành, địa phương trong việc thực thi pháp luật và chính sách liên quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý tổng thể tài nguyên nước. Bộ chịu trách nhiệm:
- Soạn thảo, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước quốc gia.
- Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, giám sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
- Phối hợp quốc tế trong quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới và lưu vực sông quốc tế.
Các Bộ, ngành khác tham gia quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của mình:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: quản lý công trình thủy lợi, cấp nước nông nghiệp, phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Bộ Công Thương: quản lý khai thác, vận hành hồ chứa thủy điện, cấp phép sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp.
- Bộ Xây dựng: quản lý cấp thoát nước đô thị, xử lý nước thải sinh hoạt.
- Bộ Y tế: giám sát chất lượng nước phục vụ sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Bộ Giao thông vận tải: quản lý hoạt động giao thông đường thủy, bảo vệ nguồn nước trong khu vực cảng, bến.
4.2. Cơ quan quản lý ở địa phương
Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi lãnh thổ quản lý.
- UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TN&MT) thực hiện điều tra, cấp phép, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác và sử dụng nước.
- UBND cấp huyện và xã chịu trách nhiệm quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, tuyên truyền, vận động cộng đồng bảo vệ tài nguyên nước và phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tham mưu cho UBND cấp tỉnh, có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước.
- Cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép tài nguyên nước theo phân cấp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Báo cáo định kỳ tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn nước cho Bộ TN&MT.
4.3. Tổ chức lưu vực sông
Để tăng tính liên kết vùng, Luật Tài nguyên nước 2023 đã quy định thành lập tổ chức quản lý lưu vực sông. Đây là đầu mối điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ và phòng chống ô nhiễm nước trong phạm vi lưu vực liên tỉnh, liên vùng.
Tổ chức này có vai trò:
- Hòa giải, xử lý mâu thuẫn, tranh chấp giữa các địa phương trong sử dụng nước.
- Tham mưu Chính phủ và Bộ TN&MT về chính sách, quy hoạch, điều tiết nguồn nước trên toàn lưu vực.
- Giám sát thực hiện các quy định bảo vệ nguồn nước và duy trì dòng chảy tối thiểu.
4.4. Vai trò của cộng đồng, tổ chức xã hội và doanh nghiệp
- Cộng đồng dân cư có quyền tham gia góp ý quy hoạch, giám sát hoạt động khai thác, xả thải và đề xuất biện pháp bảo vệ nguồn nước tại địa phương.
- Các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp được khuyến khích hợp tác trong quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng bền vững nguồn nước.
- Nhà nước tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào hạ tầng cấp nước, công nghệ xử lý nước, quan trắc và thu hồi nước thải tái sử dụng.
4.5. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm
Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm rõ ràng giúp:
- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và điều hành, tránh chồng chéo, trùng lặp.
- Phát huy vai trò chủ động của địa phương, đồng thời duy trì sự kiểm soát, giám sát của trung ương.
- Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài nguyên nước.
- Thúc đẩy xã hội hóa và nâng cao nhận thức cộng đồng, hướng tới mục tiêu sử dụng nước an toàn, tiết kiệm và bền vững.
5. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên nước

Trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên nước
5.1. Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước và mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong phạm vi cả nước
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương
5.2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
- Cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước. Tổ chức cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước phải tuân theo các quy định về phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép theo qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường
- Uỷ ban nhân dân các cấp qui định vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt; có kế hoạch tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo vệ các công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi địa phương; xây dựng kế hoạch chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để xử lý khi lũ lụt xảy ra
6. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Việt Nam

Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặn
- Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm.
Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất
- Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác…
- Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng song Cửu Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm
- Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chôn lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách.
Thực trạng ô nhiễm nước biển
- Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng, nitrat, nitrit, colifom ( chủ yếu là đồng bằng song Cửu Long), dầu và kim loại kẽm…
- Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
- Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông.
- Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
- Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh.
7. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước
7.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách
Để bảo đảm an ninh nước và phát triển bền vững, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước cần được đổi mới toàn diện theo hướng đồng bộ, hiện đại và minh bạch. Trước hết, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách, đảm bảo thống nhất giữa các luật liên quan như Tài nguyên nước, Môi trường, Thủy lợi, Đất đai…; đồng thời tăng cường chế tài xử lý nghiêm các hành vi khai thác, xả thải trái phép và gây ô nhiễm nguồn nước.
7.2. Ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số
Song song đó, ứng dụng công nghệ hiện đại là giải pháp trọng tâm. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI), cảm biến IoT và hệ thống giám sát trực tuyến sẽ giúp quản lý, dự báo, điều tiết và cảnh báo sớm hiệu quả hơn, góp phần nâng cao tính minh bạch và ra quyết định nhanh chóng trong quản lý nguồn nước.
7.3. Nâng cao năng lực bộ máy và công tác thanh tra, kiểm tra
Cần tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ và cơ quan quản lý, đặc biệt ở địa phương; đầu tư trang thiết bị, phương tiện quan trắc, phân tích chất lượng nước. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm phải được thực hiện thường xuyên, công khai, minh bạch để đảm bảo kỷ cương trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
7.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng và hợp tác quốc tế
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước là yếu tố then chốt. Đồng thời, cần tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ trong quản lý tài nguyên nước; thúc đẩy liên kết vùng, quản lý tổng hợp lưu vực sông và phát huy vai trò giám sát của cộng đồng.
Tài nguyên nước là nền tảng của sự sống và phát triển bền vững. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm gia tăng, việc tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên nước là nhiệm vụ cấp thiết. Cần hoàn thiện pháp luật, ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và ý thức cộng đồng để sử dụng nước hiệu quả, công bằng và bền vững. Bảo vệ nguồn nước hôm nay chính là bảo vệ môi trường và tương lai cho các thế hệ mai sau.
Nếu bạn còn thắc mắc nào xoay quanh vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên nước, xin vui lòng liên hệ email: luanvan1080@gmail.com hoặc Hotline: 096.999.1080 để được Luận Văn 1080 hỗ trợ chính xác và kịp thời nhé