Tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến thị trường tài chính

icon  10 Tháng 10, 2025 Nguyễn Tuyết Anh Đánh giá:  
0
(0)
Các công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương đề ra
0
(0)

Các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương đóng vai trò then chốt trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Thông qua việc kiểm soát cung – cầu tiền tệ, lãi suất và tín dụng, Ngân hàng Trung ương có thể tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng, lạm phát và tỷ giá hối đoái của một quốc gia.

Chính sách tiền tệ có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như phạm vi tác động, định hướng điều hành hay công cụ sử dụng. Trong bài viết này, Luận Văn 1080 sẽ tập trung phân tích theo mục tiêu điều hành – cách phân loại thông dụng nhất hiện nay.

Các công cụ của chính sách tiền tệ

Các công cụ của chính sách tiền tệ

1. Các loại chính sách tiền tệ

Các chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể tóm gọn lại thành 2 loại chính sách định lượng như sau:

1.1  Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng là gì?

Theo Wikipedia thì: “Chính sách tiền tệ mở rộng được Ngân hàng Trung ương thực hiện bằng cách mở rộng cung tiền nhanh hơn bình thường hoặc hạ lãi suất ngắn hạn, thông qua các hoạt động thị trường mở, dự trữ bắt buộc và thiết lập mức lãi suất.

Hiểu đơn giản, chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách nhằm cung cấp thêm số tiền cho nền kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm.

 Các công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương đề ra

Các công cụ của chính sách tiền tệ mở rộng do Ngân hàng trung ương đề ra

1.2. Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách thu hẹp tiền hay còn gọi là chính sách thắt chặt tiền tệ là chính nhằm làm giảm khối lượng cung ứng tín dụng sẵn có cho đầu tư. Chính sách này nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế, ngăn chặn lạm phát có thể xảy ra trong tương lai.

Để thực hiện các chính sách tiền tệ trên, ngân hàng trung ương(NHTW) có thể sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau, tùy theo điều kiện thực tế cụ thể và nhận thức cụ thể của các nhà lãnh đạo NHTW quốc gia đó về tính năng và tác dụng của nó đối với nền kinh tế.

2. Các công cụ của chính sách tiền tệ

Các công cụ của chính sách tiền tệ là những biện pháp mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng để điều tiết lượng cung tiền, kiểm soát lạm phát và ổn định nền kinh tế.

Thông thường, công cụ tiền tệ được chia thành hai nhóm chính:

  • Công cụ gián tiếp (áp dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện đại)
  • Công cụ trực tiếp (áp dụng khi thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện)

A. Các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ

2.1. Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mà Ngân hàng Trung ương tuỳ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ của mình, có thể mua hoặc bán các giấy tờ có giá (mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc Nhà nước) trên thị trường mở để làm thay đổi lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

2.1.1. Cách thực hiện

Muốn tăng tiền trong lưu thông thì NHTW mua vào một lượng chứng khoán nhất định.

  • Nếu là chứng khoán do các ngân hàng thương mại(NHTM) bán cho NHTW thì sẽ làm cho dự trữ của NHTM tăng lên do NHTM nhận được tiền của NHTW về việc mua chứng khoán.
  • Nếu NHTW mua chứng khoán từ công chúng bán thì tiền nhận được sẽ được gửi vào ngân hàng, làm tăng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng.

Ngược lại, muốn giảm lượng tiền trong lưu thông thì NHTW bán ra một lượng chứng khoán nhất định.

  • Nếu NHTM mua, dự trữ của họ giảm do phải trả tiền mua chứng khoán.
  • Nếu công chúng mua, họ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng cho NHTW, làm giảm dự trữ ngân hàng.

2.1.2. Ưu điểm của biện pháp thị trường mở

Biện pháp nghiệp vụ thị trường mở cho phép Ngân hàng Trung ương (NHTW) kiểm soát trực tiếp và linh hoạt lượng cung tiền trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường, NHTW có thể chủ động điều chỉnh lượng tiền lưu thông theo mục tiêu chính sách trong từng giai đoạn cụ thể. Nhờ vậy, ngân hàng có khả năng can thiệp nhanh chóng, với quy mô lớn hoặc nhỏ tùy vào tình hình thực tế.

Một ưu điểm nổi bật khác là tính linh hoạt và hiệu quả của biện pháp này. Việc thực hiện các giao dịch mua – bán chứng khoán diễn ra nhanh, chi phí thấp và dễ dàng điều chỉnh. Khi nhận thấy lượng tiền cung ứng tăng quá mức, NHTW có thể đảo ngược tình thế bằng cách bán ra chứng khoán để hút bớt tiền về, giúp ổn định lại thị trường.

2.1.3. Nhược điểm của biện pháp tham gia thị trường mở

Tuy mang lại nhiều lợi ích, nghiệp vụ thị trường mở vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả cao khi phần lớn lượng tiền trong lưu thông nằm trong hệ thống ngân hàng, tức là dưới dạng tiền gửi. Ở các quốc gia phát triển, khoảng 60–80% lượng tiền lưu thông tồn tại dưới dạng này, nên chính sách thị trường mở thường được áp dụng rất hiệu quả.

Ngược lại, tại các nền kinh tế đang phát triển, nơi người dân vẫn có xu hướng giữ nhiều tiền mặt, tác động của nghiệp vụ thị trường mở bị hạn chế đáng kể.

2.2. Chính sách chiết khấu

Chính sách chiết khấu là công cụ quan trọng mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ thông qua việc cho vay tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM). Khi NHTW cho NHTM vay, lượng dự trữ của hệ thống ngân hàng tăng lên, từ đó làm gia tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu thông qua hai yếu tố: lãi suất chiết khấu và hạn mức chiết khấu.

2.2.1. Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất mà NHTW áp dụng khi cho NHTM vay. Đây là các khoản vay ứng trước không có tài sản bảo đảm. Bằng việc điều chỉnh lãi suất này, NHTW có thể tác động trực tiếp đến khả năng vay vốn và cung tiền trong nền kinh tế:

  • Khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu, khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu được mở rộng, khuyến khích NHTM vay nhiều hơn, làm lượng tiền cung ứng tăng lên.
  • Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu tăng, NHTM hạn chế vay, khiến lượng tiền cung ứng giảm xuống.

Tuy nhiên, hạn chế của chính sách chiết khấu là NHTW không thể kiểm soát hoàn toàn khối lượng vay NHTM sẽ vay NHTW. Ngân hàng Trung ương chỉ có thể điều chỉnh lãi suất, chứ không thể bắt buộc NHTM phải vay vốn chiết khấu, nên tác động của công cụ này đôi khi bị hạn chế.

2.2.2. Hạn mức chiết khấu

Hạn mức chiết khấu là số dư nợ tối đa mà NHTW cho phép NHTM vay. Bởi vì, mục tiêu quan trọng nhất của NHTW khi cho các NHTM vay là: NHTW là người cho vay cuối cùng.

Do vậy, NHTW không muốn cho các NHTM tích cực đi vay để thu lợi nhuận nhờ khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu. Vì thế, NHTW chỉ cho các NHTM vay trong một hạn mức nào đó, nếu đã sử dụng hết hạn mức cho vay thì NHTW sẽ từ chối cho vay chiết khấu tiếp; nhằm đảm bảo an toàn hệ thống tài chính và ngăn ngừa rủi ro thanh khoản.

2.3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là phần trăm tiền gửi mà NHTM phải giữ lại, để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi rút tiền. Khoản tiền này có thể được giữ dưới dạng tiền mặt tại két hoặc gửi tại Ngân hàng Trung ương (NHTW), không được sử dụng cho vay hoặc đầu tư.

Mục đích của quy định này là đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng rút tiền, đồng thời ngăn ngừa rủi ro mất khả năng chi trả, tránh tình trạng hoảng loạn ngân hàng trong hệ thống tài chính. Đây là một trong những công cụ mạnh và trực tiếp nhất của NHTW trong việc điều tiết lượng cung tiền và ổn định hoạt động ngân hàng.

2.3.1. Công thức tính Số tiền dự trữ bắt buộc

Công thức tính mức dự trữ tối thiểu(required reserves) mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải nộp tại Ngân hàng Trung ương (NHTW):

Tiền dự trữ bắt buộc phải có = Tỉ lệ dự trữ bắt buộc x Tiền gửi nhận được

Trong đó:

  • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: thường từ 3-10%
  • Tiền gửi nhận được: Tổng tiền gửi của khách hàng tại NHTM bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán…
  • Tiền dự trữ bắt buộc: Phần tiền ngân hàng phải giữ lại, có thể giữ tại két hoặc gửi ở NHTW

Với quy định như thế, trước hết NHTW có thể nắm được số lượng tín dụng mà Ngân hàng đó đã cung cấp cho nền kinh tế.

2.3.2. Công thức tính cơ chế tạo tiền(hiệu ứng số nhân tiền tệ- money multiplier effect)

Hơn nữa, với quy định như trên thì hệ thống NHTM có thể mở rộng tín dụng ra nhiều lần theo công thức:

Tiền gửi mới được tạo ra = Tiền dự trữ ban đầu x 1 / tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Số tiền gửi ban đầu tại ngân hàng không chỉ dừng lại ở đó, mà còn được nhân lên nhiều lần trong nền kinh tế thông qua quá trình cho vay – gửi lại – cho vay tiếp. Tức là 100 triệu tiền ban đầu có thể tạo ra 1 tỷ tiền gửi trong nền kinh tế với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%.

Mà trong đó:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc quyết định giá trị của hệ số nhân tiền, vì hệ số nhân tiền là nghịch đảo của tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Với hai giả thiết:

  • Các NHTM cho vay hết số tiền có thể cho vay, tức là dự trữ vượt mức bằng không.
  • Các khoản tiền gửi do các NHTM tạo ra đều được giữ lại trong hệ thống Ngân hàng, tức là không có tiền mặt bị rút ra khỏi hệ thống.

2.3.3. Tác động của thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đến khả năng tín dụng

Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định ở mức 10%, hệ số nhân tiền (money multiplier) bằng 1/0,1 = 10, nghĩa là lượng tiền gửi có thể tăng lên 10 lần so với khoản tiền gửi ban đầu. Trong đó, số tín dụng có thể phát ra là 9 lần tiền gửi ban đầu, vì ngân hàng phải giữ lại 1 phần (10%) làm dự trữ.

  • Như vậy, bằng việc tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể kiểm soát quy mô tín dụng và lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.
  • Còn khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, các ngân hàng phải giữ lại nhiều tiền hơn → giảm khả năng cho vay, thu hẹp tín dụng.

2.3.4. Rủi ro khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quá nhanh

Tuy là công cụ mạnh, nhưng việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đột ngột có thể gây rối loạn thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.

Ví dụ, nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ từ 5% lên 10%, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể thiếu dự trữ ngay lập tức, dẫn đến việc bán chứng khoán, thu hồi các khoản vay hoặc vay mượn lẫn nhau để đáp ứng yêu cầu mới.

Nếu hiện tượng này xảy ra đồng loạt ở nhiều ngân hàng, hệ thống có thể thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng, gây cạnh tranh nguồn vốn, hoảng loạn ngân hàng, và thậm chí đe dọa sự ổn định tài chính quốc gia. Do đó, công cụ này không được khuyến khích sử dụng thường xuyên. Khi cần điều chỉnh, NHTW nên thay đổi với biên độ nhỏ và có lộ trình rõ ràng để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tín dụng.

B. Các công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ

Đây là các loại công cụ của chính sách tiền tệ được NHTW sử dụng trực tiếp để tác động vào khối lượng cung, cầu tiền tệ của nền kinh tế mà không cần thông qua loại công cụ nào khác, nó bao gồm:

2.4. Ấn định lãi suất

2.4.1. Ấn định lãi suất cho vay

a. Cách thực hiện

Trong trường hợp thứ nhất, NHTW ấn định trực tiếp mức lãi suất cho vay, buộc các Ngân hàng Thương mại (NHTM) phải áp dụng đối với các đối tượng vay vốn.

  • Khi muốn tăng khối lượng cho vay, NHTW giảm lãi suất cho vay để kích thích nhà đầu tư vay vốn.
  • Ngược lại, khi cần hạn chế đầu tư, NHTW tăng lãi suất, khiến chi phí vốn cao hơn và cầu tín dụng giảm xuống.

b. Ưu điểm của ấn định lãi suất cho vay

Biện pháp này giúp NHTW tác động trực tiếp vào dòng vốn tín dụng. Các dự án kinh tế nào có lợi nhuận cao nhất mới được vay vốn Ngân hàng. Và như vậy cũng có nghĩa là loại bỏ các dự án kinh tế có lợi nhuận thấp mà theo chuyên gia Ngân hàng thì đầu tư vào các dự án đó không có lợi.

Để có thể thực hiện được các biện pháp này có hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng phải nắm được trong tay các danh mục dự án đầu tư từ trước để ấn định được khối lượng tín dụng phù hợp.

c. Nhược điểm của ấn định lãi suất cho vay

Nếu mức lãi suất được ấn định không sát với điều kiện kinh tế thực tế thì có thể xảy ra 2 hiện tượng sau:

  • Lãi suất Ngân hàng quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tệ tăng nhanh hơn dự đoán và Ngân hàng sẽ thiếu vốn, lúng túng khi đáp ứng.
  • Khi lãi suất Ngân hàng quá cao sẽ làm cho cầu tiền tệ giảm đi, đầu tư suy giảm mà nếu Ngân hàng không điều chỉnh kịp sẽ làm bỏ lỡ cơ hội đầu tư.

Khi lãi suất bị ấn định cứng, các NHTM mất khả năng tự điều chỉnh theo cung – cầu vốn, dễ dẫn đến ứ đọng vốn huy động. Tức là các NHTM huy động vốn nhiều nhưng không cho vay được.

2.4.2. Ấn định lãi suất tiền gửi

a. Cách thực hiện

Trong trường hợp thứ hai, NHTW cũng có thể áp dụng lãi suất tiền gửi quy định cho các NHTM và các định chế tài chính phải thực hiện.

b. Ưu điểm của ấn định lãi suất tiền gửi

Ưu điểm là ngay lập tực hệ thống Ngân hàng trong một thời hạn ngắn có thể huy động được một lượng tiền gửi lớn nếu lãi suất tiền gửi cao hơn lợi nhuận kinh doanh.

Ngược lại, nếu lãi suất tiền gửi thấp, người dân sẽ hạn chế gửi tiền và chuyển hướng đầu tư sang các kênh khác như mua bất động sản, trái phiếu, cổ phiếu…

c. Nhược điểm của ấn định lãi suất tiền gửi

Các NHTM cũng không còn linh hoạt trong kinh doanh của mình mà phải tuân theo các quy định của NHTW. Hơn nữa nếu lãi suất ấn định không phù hợp với thực tế thì có thể xảy ra hậu quả là: Người có tiền tìm cách chuyển tiền đến Ngân hàng để hưởng lợi tức, hoặc tìm đến các ngân hàng khác có mức lãi xuất cao hơn. Họ không gửi tiền ở Ngân hàng nữa mà rút tiền đầu tư vào động sản, dự trữ vàng nếu vàng có khuynh hướng tăng giá…

2.4.3. Hạn chế và hướng khắc phục khi áp dụng ấn định lãi suất

Chúng ta có thể thấy rằng ấn định lãi suất cho cả 2 trường hợp như trên là rất khó chính xác và khó có thể bám sát được diễn biến hàng ngày, hàng giờ của thị trường tiền tệ. Để khắc phục tình trạng này:

  • Nếu NHTW muốn bảo vệ quyền lợi của các Ngân hàng, NHTW ấn định mức lãi suất cao nhất của lãi suất tiền cho vay, còn sự biến động dưới mực cao nhất đó do NHTM tự thích ứng với thị trường.
  • Nếu nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của NHTM, thì NHTW thường quy định mức lãi suất tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa cho tiền vay.

Biện pháp này giúp NHTW vẫn giữ được quyền kiểm soát chính sách lãi suất, đồng thời tăng tính linh hoạt cho thị trường.

2.4.4. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế

Lãi suất là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, nó biểu hiện sự tác động của cung – cầu tiền tệ và quyết định khối lượng đầu tư của nền kinh tế, tức là quyết định đến sản lượng, công ăn việc làm, giá cả và lạm phát. Sự nhạy cảm của lãi suất đối với đầu tư là rất lớn, vì vậy mà ít có Nhà nước nào quy định trực tiếp lãi suất Ngân hàng.

Thay vào đó, họ điều hành lãi suất gián tiếp thông qua lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, hoặc nghiệp vụ thị trường mở.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Dịch vụ luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

2.5. Cơ sở xác định hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu, bao gồm:

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP dự kiến).
  • Mức lạm phát mục tiêu hàng năm.
  • Các chỉ báo kinh tế khác như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, thâm hụt ngân sách nhà nước, tốc độ lưu thông tiền tệ, và xu hướng đầu tư của khu vực tư nhân.

Dựa vào các chỉ tiêu này, NHTW sẽ xác định tổng hạn mức tín dụng được phân bổ cho các NHTM, cho từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.

2.5.1. Cách phân bổ và thực hiện

Để kiểm soát mức tăng trưởng quá nóng của tín dụng trong nền kinh tế, NHTW quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM.

Trong phần lớn các trường hợp, những hạn mức riêng này được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống Ngân hàng. Việc phân bổ này thường dựa trên:

  • Tỷ trọng cho vay trong quá khứ của từng NHTM so với tổng dư nợ toàn hệ thống.
  • Năng lực quản trị rủi ro, an toàn vốn và khả năng thanh khoản của từng ngân hàng.

Như vậy, mỗi ngân hàng chỉ được phép cấp tín dụng tối đa trong giới hạn được phê duyệt, không được mở rộng cho vay vượt quá hạn mức đã quy định.

2.5.2. Ưu điểm và hạn chế khi xác định hạn mức tín dụng

a. Ưu điểm

  • Giúp NHTW kiểm soát trực tiếp tốc độ tăng trưởng tín dụng và ngăn ngừa nguy cơ lạm phát trong nền kinh tế.
  • Hỗ trợ ổn định thị trường tài chính, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nóng hoặc khi cần kiềm chế cung tiền.
  • Dễ triển khai trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hoặc thị trường tài chính còn non trẻ.

b. Hạn chế

  • Giảm tính linh hoạt và cạnh tranh của các NHTM, vì họ không thể mở rộng hoạt động tín dụng theo nhu cầu thị trường.
  • Có thể gây méo mó trong phân bổ vốn, khi ngân hàng chỉ tập trung cho vay các dự án lớn, ít rủi ro để đảm bảo lợi nhuận trong giới hạn hạn mức.
  • Nếu áp dụng cứng nhắc, dễ làm đình trệ tăng trưởng kinh tế, nhất là trong bối cảnh doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao.

Chính sách tiền tệ là công cụ vĩ mô quan trọng giúp ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bằng việc kết hợp linh hoạt giữa các chính sách mở rộng – thu hẹp và các công cụ điều hành trực tiếp, gián tiếp, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết cung tiền và định hướng tín dụng hiệu quả. Để đạt hiệu quả lâu dài, chính sách tiền tệ cần được vận dụng linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế và phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa.

 

Bài đăng này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

icon Share
Tác giả Nguyễn Tuyết Anh phụ trách nội dung chuyên môn chia sẻ kinh nghiệm. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực biên soạn, chỉnh sửa, nghiên cứu học thuật cùng đội ngũ chuyên gia trong nhiều ngành đưa Luận Văn 1080 Trở thành đơn vị tiên phong về dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tiểu luận, essay, assignment, xử lý số liệu chuyên sâu,... đối tác đáng tin cậy của học viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. - Hotline: 0969 991 080 - Email: luanvan1080@gmail.com