Tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực cốt lõi trong quản trị kinh doanh, đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình lựa chọn, hoạch định và đưa ra các quyết định tài chính quan trọng, đồng thời tổ chức thực hiện chúng nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Trong bài viết dưới đây, Trung tâm Luận Văn 1080 sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về khái niệm, vai trò và các nội dung trọng tâm của tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và cách phân tích BCKQKD-báo cáo kết quả kinh doanh
1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động, phân phối và sử dụng vốn, phản ánh sự vận động của các nguồn tài chính trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia, tài chính doanh nghiệp biểu hiện bản chất của các quan hệ giá trị gắn liền với nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải liên tục phân phối, tạo lập và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững. Tài chính doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình đó diễn ra liên tục, đồng thời phản ánh các luồng chuyển dịch giá trị — tức dòng tiền đi vào và đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Còn khi xét về hình thức, nó phản ánh sự vận động của nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối và tái phân phối để tạo lập các quỹ của doanh nghiệp.
Sự vận động và chuyển hóa của các nguồn vốn trong quá trình kinh doanh hợp thành hệ thống các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm trong việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất – kinh doanh diễn ra liên tục. Đồng thời, nó góp phần tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và lợi ích của chủ sở hữu.
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp qua báo cáo kết quả kinh doanh
Trong thực tiễn, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, như thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hay các chỉ tiêu tài chính tổng hợp. Mỗi loại báo cáo đều phản ánh một khía cạnh nhất định của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, báo cáo kết quả kinh doanh lại được xem là công cụ trực tiếp và sinh động nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, khả năng sinh lời và mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ.
2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp làm rõ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động trong kỳ. Mục tiêu của phân tích là xác định nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của các chỉ tiêu này, giúp người phân tích hiểu rõ động lực hình thành lợi nhuận, đồng thời nhận diện được khả năng và triển vọng tài chính trong tương lai.
Tùy theo mục tiêu và góc nhìn của người sử dụng thông tin, cách đọc và phân tích báo cáo này có sự khác biệt rõ rệt.
- Nhà đầu tư dài hạn thường chú trọng đến xu hướng tăng trưởng lợi nhuận bền vững, biên lợi nhuận ổn định và khả năng duy trì vị thế cạnh tranh. Do đó, họ thường kết hợp việc đọc báo cáo kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu về tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán để đánh giá năng lực tài chính tổng thể.
- Ngược lại, nhà đầu tư ngắn hạn hoặc “lướt sóng” thường quan tâm nhiều hơn đến biến động doanh thu, lợi nhuận từng quý, hoặc những yếu tố thời điểm có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu — những thông tin được phản ánh rõ nhất ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy, phân tích tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh vừa giúp người đọc dễ tiếp cận, vừa cung cấp cái nhìn nhanh về hiệu quả hoạt động, đồng thời là cơ sở để đối chiếu và kiểm chứng với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm có được đánh giá toàn diện và cân bằng hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
>> Đọc thêm: Điều kiện và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại
2.2. Phân tích doanh thu – Revenue Analysis
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng. Khi phân tích, cần so sánh các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá xem hiệu quả kinh doanh tăng hay giảm so với kỳ trước hoặc so với doanh nghiệp khác.
2.2.2. Các chỉ tiêu doanh thu cơ bản
Mà trong đó, doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hóa là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Khi xem xét doanh thu thuần, cần lưu ý rằng nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau với xu hướng và cách đánh giá khác nhau.
Cụ thể, ta có công thức tính tổng doanh thu thuần:
Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Giảm giá hàng bán – Doanh thu hàng bán bị trả lại – Chiết khấu thương mại
Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tốc độ tăng trưởng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá biến động doanh thu một cách chính xác, ta vẫn cần phân tích thêm các yếu tố ảnh hưởng như khối lượng hàng hóa bán ra, giá bán bình quân, chính sách chiết khấu, hoặc chất lượng sản phẩm
2.3. Phân tích lợi nhuận – Profit Analysis
Phân tích lợi nhuận giúp ta nhận biết xu hướng biến động của chỉ tiêu lợi nhuận giữa các kỳ kinh doanh.
2.3.1. Phân tích lợi nhuận theo từng hoạt động
Khi phân tích, cần so sánh các khoản lợi nhuận như:
- Lợi nhuận gộp,
- Lợi nhuận trước thuế,
- Lợi nhuận sau thuế, với doanh thu thuần để đánh giá mức độ hiệu quả sinh lời.
Để lợi nhuận tăng, tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Mà khi so sánh lợi nhuận thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ trước sẽ giúp xác định xu hướng biến động cụ thể.
Cụ thể là:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập DN phải nộp
Mà trong đó tổng lợi nhuận trước thuế được tính bằng cách lấy Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
2.3.2. Đánh giá kết quả lợi nhuận
Bằng phương pháp so sánh, ta có thể xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động lợi nhuận giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (hoặc kỳ này so với kỳ trước). Tương tự như vậy ta cũng xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bộ phận đến sự biến động của bản thân từng nhân tố.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
2.4. Đánh giá kết quả và xu hướng biến động
Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh là bước quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích doanh thu và lợi nhuận, cần tổng hợp các kết quả để:
- Đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các kỳ;
- Xác định nguyên nhân biến động chủ yếu (do thị trường, chi phí sản xuất, hay chính sách tài chính);
- Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính trong thời gian tới.
Việc kết hợp phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận giúp người quản lý hiểu sâu về nguyên nhân biến động kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong điều hành và hoạch định chiến lược tài chính.
3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng để đánh giá hiệu quả và xu hướng lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của tài chính doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính để lý giải sâu hơn mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận – vốn, qua đó đánh giá hiệu quả và xu hướng biến động lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán – Liquidity Ratios
Khả năng thanh toán là khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian nhất định.
- Khả năng thanh toán cao thì chịu rủi ro thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì tiền mặt quá nhiều, giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho cao.
- Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ.
3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) – Overall Liquidity Ratio
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo.
Công thức:
Khả năng thanh toán tổng quát (H1)= Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả
- Nếu H1>1: Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
- Nếu H1<1: Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ. Tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H2) – Current Ratio
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Công thức:
Khả năng thanh toán hiện hành (H2)= Tài sản ngắn hạn / Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
- Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác.
Tỉ số (H2) cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỉ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
- Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
- Nếu tỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng.
Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỉ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) – Quick Ratio
Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng tồn kho chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
Công thức tính Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3):
Khả năng thanh toán nhanh (H3)= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn
- Nếu H3 = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh
- Nếu H3<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
- Nếu H3>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng các khoản tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền vì đó là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kì lúc nào thành một lượng tiền biết trước ví dụ như các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh toán cao.
3.1.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời – Cash Ratio
Công thức tính khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời = ( Tiền + Các khoản tương đương tiền) / Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các mặt hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường.
Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay – Interest Coverage Ratio
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay = ( Lãi thuần trước thuế + Lãi vay phải trả)/ Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
>> Tham khảo thêm: Giá thuê viết luận văn cạnh tranh, cam kết tiến độ bàn giao
3.2. Nhóm các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thi đổi tỉ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
3.3.1. Hệ số nợ (Hv) – Debt Ratio
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc , bị sức ép từ các khoản nợ vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
3.3.2. Tỷ suất tự tài trợ (Hc) – Equity Ratio
Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu / TSCĐ và ĐTDH x100%
Tỉ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao đối với chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép từ các khoản nợ vay.
Hc càng cao, doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nợ vay, khả năng tự chủ tài chính và uy tín tín dụng càng lớn. Tuy nhiên, Hc quá cao có thể cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng tốt đòn bẩy tài chính, dẫn tới hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp. Từ đó, ta có thể thấy cơ cấu vốn cân đối giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu giúp tối ưu hóa chi phí vốn bình quân (WACC) và gia tăng lợi nhuận ròng.
3.3.4. Tỷ suất đầu tư (Hi) – Investment Ratio
Tỉ suất đầu tư là tỉ lệ giữa tài sản cố định TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp
Tỉ suất tự đầu tư = Giá trị còn lại của TSDH/ Tổng tài sản x 100%
Tỉ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Hi càng lớn, doanh nghiệp có năng lực sản xuất và cơ sở vật chất mạnh, phản ánh xu hướng đầu tư dài hạn và tiềm năng phát triển lợi nhuận ổn định. Tuy nhiên, nếu Hi quá cao mà hiệu suất sử dụng tài sản thấp, vòng quay vốn chậm, thì lợi nhuận ngắn hạn bị ảnh hưởng.
Để kết luận tỉ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.
3.3.5. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn (Htdh) – Long-term Capitalization Ratio
Tỉ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu. Htdh phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn phản ánh mức độ tự chủ trong tài trợ cho tài sản dài hạn.
Tỉ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu / Tài sản dài hạn x100%
- Nếu tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dụng vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.
- Nếu tỉ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm nếu là vốn vay ngắn hạn.
Doanh nghiệp có cơ cấu tài trợ hợp lý thường duy trì lợi nhuận ổn định hơn, ít chịu biến động bởi chi phí lãi vay và rủi ro thanh khoản.
3.4. Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời– Profitability Ratios
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)– Return on Sales (ROS)
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.
Tỉ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh thuần túy, chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá bán, chi phí và sản lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu ROS càng cao, khả năng kiểm soát chi phí càng tốt, biên lợi nhuận càng lớn → doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
ROS giúp đánh giá chất lượng lợi nhuận và xu hướng sinh lời trong ngắn hạn, đặc biệt hữu ích khi so sánh giữa các kỳ hoặc giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
3.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)– Return on Assets (ROA)
ROA phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận. Đây là là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn hình thành. Tỉ suất này được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng số vốn kinh doanh.
Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn = LNtt (LNst)/ Vốn kinh doanh bình quân
Tỉ số này còn được phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu ROS. Nó thể hiện vòng quay của vốn kinh doanh và lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp.
ROA = (Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân) × (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả tổng thể trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hướng và là cơ sở đánh giá xu hướng sinh lời dài hạn. Ngược lại chỉ số này thấp doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.
3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)– Return on Equity (ROE)
So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đo mức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu. Chỉ số này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ khi được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh.
Đồng thời phản ánh tác động của đòn bẩy tài chính: nếu sử dụng nợ hợp lý, ROE có thể tăng nhanh hơn ROA, nhưng kèm theo rủi ro tài chính cao hơn. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn chung, ba chỉ tiêu ROS, ROA và ROE có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong việc phản ánh toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- ROS đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh, thể hiện khả năng chuyển hóa doanh thu thành lợi nhuận;
- ROA phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, cho biết mức sinh lời của toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất – kinh doanh;
- ROE cho thấy mức sinh lời của vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng tạo giá trị cho nhà đầu tư và mức độ hấp dẫn của doanh nghiệp trên thị trường vốn.
Khi kết hợp phân tích cả ba chỉ tiêu, nhà quản trị có thể đánh giá toàn diện hiệu quả tài chính, khả năng sử dụng vốn và xu hướng biến động lợi nhuận qua các kỳ.
4. Ý nghĩa thực tiễn của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với hoạt động quản trị và phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp nhìn rõ thực trạng sức khỏe tài chính, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời trong từng giai đoạn cụ thể.
Trên thực tế, kết quả phân tích tài chính giúp doanh nghiệp:
- Phát hiện kịp thời những tồn tại, rủi ro tiềm ẩn trong cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán hoặc hiệu quả hoạt động;
- Lựa chọn chính sách tài chính phù hợp, đảm bảo cân đối giữa an toàn và sinh lời;
- Tối ưu hóa nguồn lực tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng hay cơ quan quản lý, phân tích tài chính lại có giá trị định hướng và kiểm chứng thực tế, giúp:
- Đánh giá đúng tiềm năng và uy tín tài chính của doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư hoặc cấp tín dụng;
- Theo dõi xu hướng phát triển, dự báo khả năng tăng trưởng và lợi nhuận trong tương lai;
- Hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu trong quản trị hiện đại. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hiện tại, mà còn định hướng chiến lược dài hạn, giảm thiểu rủi ro và gia tăng giá trị bền vững cho các bên liên quan. Mong rằng bài viết này của Luận văn 1080 đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tài chính doanh nghiệp, các chỉ số cũng như biết cách đọc Báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ ràng nhất, để đưa ra cho mình những quyết định sáng suốt.