Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập khẩu

icon  17 Tháng 10, 2025 Nguyễn Tuyết Anh Đánh giá:  
0
(0)
Khái niệm của xuất nhập khẩu
0
(0)

Xuất nhập khẩu là một hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá mà việc thực hiện được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa khu vực này với khu vực khác trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hãy cùng Luận văn 1080 tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam các bạn nhé!

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập khẩu

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập khẩu

Mục lục

1. Tổng quan về xuất nhập khẩu

1.1. Khái niệm

Theo Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, hoạt động xuất khẩu là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu phi thuế quan; còn nhập khẩu là việc đưa hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào lãnh thổ Việt Nam.

Cụ thể, Điều 28 và 29 của Luật này quy định rõ quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong hoạt động xuất nhập khẩu, cùng với các hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp; ủy thác; tạm nhập tái xuất; tạm xuất tái nhập; chuyển khẩu.

Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thêm về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt nêu rõ: “Hoạt động xuất nhập khẩu phải góp phần phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, và tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam.

1.2. Bản chất và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.

Xuất nhập khẩu là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.

1.2.2. Đặc điểm và phạm vi của hoạt động xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này có những đặc điểm riêng phức tạp hơn trong nước, thể hiện ở:

  • Giao dịch với các đối tác có quốc tịch khác nhau.
  • Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát và biến động mạnh.
  • Mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn.
  • Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh.
  • Hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu của các quốc gia khác nhau, và phải tuân theo tập quán quốc tế cũng như quy định địa phương.

1.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất nhập khẩu, thương nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán.

Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.

1.2.4. Yêu cầu đối với người tham gia hoạt động xuất nhập khẩu

Đối với người tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để nắm bắt được.

1.2.5. Những hạn chế và rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu

Mặc dù xuất nhập khẩu đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:

  • Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng xuất nhập khẩu. Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển.
  • Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh như phá hoại cản trở công việc của nhau…việc quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đạo đức xã hội.

>> Đọc thêm: Đạo đức kinh doanh là gì? Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh

2. Đặc điểm cơ bản của xuất-nhập khẩu

2.1. Phạm vi rộng và mang tính quốc tế

Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia, liên quan đến nhiều chủ thể có quốc tịch khác nhau, chịu sự chi phối của luật pháp, chính trị, và văn hóa của nhiều nước.

Ví dụ minh họa: Một lô hàng xuất sang Liên minh châu Âu (EU) phải tuân thủ quy định về tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất nguồn gốc và nhãn mác (EU Green Deal, CE mark).

2.2. Thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và chịu rủi ro tỷ giá

Hoạt động xuất nhập khẩu không sử dụng đồng nội tệ trong thanh toán, mà chủ yếu dùng ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY, CNY… Do đó, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ biến động tỷ giá và chính sách tiền tệ quốc tế. Một sự thay đổi nhỏ trong tỷ giá có thể tác động lớn đến lợi nhuận của hợp đồng. Vì vậy doanh nghiệp cần am hiểu luật thương mại quốc tế và quy định ngoại hối

Theo quy định tại Thông tư 16/2014/TT-NHNN (và các văn bản sửa đổi), mọi giao dịch ngoại hối trong xuất nhập khẩu phải thông qua ngân hàng được phép, đảm bảo tính minh bạch và kiểm soát dòng ngoại tệ.

2.3. Rủi ro thương mại và pháp lý cao

Xuất nhập khẩu liên quan đến hợp đồng quốc tế, nên dễ phát sinh tranh chấp về chất lượng, giao hàng, thanh toán hoặc vi phạm điều khoản hợp đồng.

Theo Luật Thương mại 2005 (Điều 27 – 31), hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải lập thành văn bản và tuân thủ các điều kiện giao hàng, bảo hiểm, và thanh toán được quy định trong Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC).

Do đó, một sai sót nhỏ về điều khoản (ví dụ: FOB, CIF, DDP…) có thể dẫn đến thiệt hại đáng kể hoặc mất quyền lợi pháp lý.

2.4. Chịu sự điều chỉnh của luật pháp và thông lệ quốc tế

Hoạt động xuất nhập khẩu luôn nằm trong khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, bao gồm:

  • Luật Quản lý ngoại thương 2017
  • Luật Hải quan 2014 (sửa đổi 2018)
  • Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016
  • Các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP, EVFTA, RCEP…)
  • Các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG)

Doanh nghiệp cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ, cũng như áp dụng các tập quán thương mại quốc tế (Incoterms 2020) để hạn chế rủi ro pháp lý và tài chính.

2.5. Gắn liền với chính sách quản lý nhà nước

Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua:

  • Chính sách thuế và hạn ngạch,
  • Giấy phép xuất nhập khẩu,
  • Danh mục hàng hóa cấm hoặc tạm ngừng kinh doanh,
  • Quy định về kiểm dịch, kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm,
  • Các công cụ điều tiết thương mại khác (Nghị định 69/2018/NĐ-CP; Thông tư 12/2018/TT-BCT).

2.6. Tính đa dạng, linh hoạt và chịu ảnh hưởng toàn cầu

Xuất nhập khẩu thay đổi linh hoạt theo xu hướng toàn cầu hóa, biến động chính trị – kinh tế và tiến bộ công nghệ.

Ngày nay, hoạt động này còn mở rộng sang thương mại điện tử xuyên biên giới (cross-border e-commerce), xuất khẩu dịch vụ số, và logistics thông minh.

3. Vai trò của xuất nhập khẩu

3.1. Đối với nhập khẩu

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu.

Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.

Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:

  • Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
  • Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định. khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
  • Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
  • Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.

Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế, thay đổi một số lĩnh vực. Nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lí, công nghệ hiện đại,… thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.

Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp, chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt được điều đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:

3.1.1. Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu

Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do.

Do vậy, tất cả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của quốc gia, cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng như mỗi doanh nghiệp phải:

  • Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
  • Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy có lợi hơn nhập khẩu
  • Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp với giá cả có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

3.1.2. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại

Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương châm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập phải chọn lọc, tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra.

Nhất thiết không vì mục tiêu “tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ, chưa dùng được bao lâu, chưa đủ để sinh lợi đã phải thay thế. Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển là đừng biến nước mình thành “bãi rác” của các nước tiên tiến.

3.1.3. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng nhanh xuất khẩu

Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá dư thừa và những nguyên nhiên vật liệu. Trong hoàn cảnh đó, việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nước. Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn.

Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết” sản xuất trong nước. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước.

>> Tham khảo thêm: Dịch vụ viết thuê luận văn hỗ trợ chọn đề tài và xây dựng bố cục

3.2. Đối với xuất khẩu

Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng.

Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.

3.2.1. Nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và công nghiệp hóa

Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:

  • Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
  • Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.

Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:

  • Liên doanh đầu tư với nước ngoài
  • Vay nợ, viện trợ, tài trợ
  • Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
  • Xuất khẩu sức lao động

Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả bằng cách này hay cách khác.

3.2.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển ngành liên quan

Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu:

  • Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
  • Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi
  • Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước
  • Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài

Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.

3.2.3. Thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

  • Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
  • Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
  • Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
  • Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.

Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế…

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Vai trò của xuất nhập khẩu

Vai trò của xuất nhập khẩu hàng hóa

4. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hoá

4.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ.

Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:

Nghiên cứu mặt hàng xuất-nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế, …

4.2. Lập phương án kinh doanh

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh hàng xuất-nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ. Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:

  • Nhận định tổng quát về thị trường và tình hình diễn biến thị trường
  • Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
  • Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
  • Xác định mặt hàng xuất-nhập khẩu, số lượng và giá cả mua bán
  • Xác định tính hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh
  • Đề ra các biện pháp thực hiện

4.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

4.3.1. Giao dịch

Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng và báo giá, hoàn giá, đặt hàng, chấp nhận hoặc xác nhận.

4.3.2. Đàm phán

Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa người bán và người mua để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.

4.3.3. Ký kết hợp đồng

Khi người bán và người mua đã thống nhất với nhau về các điều kiện mua bán thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.

Hợp đồng mua bán ngoại thương có thể coi như đã ký kết và có hiệu lực khi khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
  • Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật.
  • Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.
  • Hình thức của hợp đồng phải là văn bản. d/ Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu: Sau khi Hợp đồng ngoại thương được ký kết, các bên sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu theo quy trình như sau:

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Quy trình thực hiện hợp đồng ngoại thương trong xuất nhập khẩu

Luận văn 1080 chúc bạn học tập tốt với bài viết “Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập khẩu” này.

Bài đăng này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

icon Share
Tác giả Nguyễn Tuyết Anh phụ trách nội dung chuyên môn chia sẻ kinh nghiệm. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực biên soạn, chỉnh sửa, nghiên cứu học thuật cùng đội ngũ chuyên gia trong nhiều ngành đưa Luận Văn 1080 Trở thành đơn vị tiên phong về dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tiểu luận, essay, assignment, xử lý số liệu chuyên sâu,... đối tác đáng tin cậy của học viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. - Hotline: 0969 991 080 - Email: luanvan1080@gmail.com