Thuyết nhu cầu của Maslow và ứng dụng trong các lĩnh vực thực tế

icon  17 Tháng 10, 2025 Nguyễn Tuyết Anh Đánh giá:  
0
(0)
0
(0)

Thuyết nhu cầu của Maslow là một trong những học thuyết kinh điển giúp lý giải động cơ và hành vi của con người. Thông qua mô hình tháp nhu cầu gồm 6 bậc, Maslow chỉ ra rằng mỗi cá nhân đều nỗ lực thỏa mãn từ nhu cầu cơ bản đến nhu cầu cao nhất là tự hoàn thiện bản thân. Hãy cùng Luận văn 1080 tìm hiểu từ lý thuyết đến cách ứng dụng thuyết nhu cầu trong các lĩnh vực hiện đại nhé.

1. Khái niệm Thuyết nhu cầu của Maslow

Nhu cầu là những mong muốn của con người được thể hiện ra ở môi trường bên ngoài. Theo Maslow, nhu cầu còn có nghĩa là trạng thái thiếu hụt tạo động lực thúc đẩy con người hành động để thỏa mãn.

Thế thì khi nào một nhu cầu được coi là “được thỏa mãn”? Một nhu cầu được coi là thỏa mãn là khi hành vi hướng đến mục tiêu đạt được kết quả và cá nhân không còn cảm thấy thiếu hụt trong phạm vi nhu cầu đó. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là khi con người cảm thấy đủ đầy về cả mặt vật chất lẫn mặt tinh thần.

Trong giai đoạn tâm lý học chuyển hướng từ hành vi sang nhân văn, đề cao tiềm năng con người, tháp nhu cầu của Maslow đã ra đời lần đầu trong bài viết “A Theory of Human Motivation” vào những năm 1940. Maslow phản biện lại các quan điểm về hành vi (Behaviorism) và phân tâm (Freud). Ông cho rằng “nhu cầu con người mang tính cấp bậc” vì con người chỉ tìm kiếm nhu cầu cao hơn khi nhu cầu cơ bản đã được thỏa mãn. Con người không chỉ hành động vì bản năng, mà còn có khát vọng phát triển, tự hoàn thiện và tìm kiếm ý nghĩa sống (Maslow’s hierarchy of needs).

Nhu cầu này được lý thuyết lại làm động lực trong tâm lý học tạo thành mô hình 5 tầng của kim tự tháp thể hiện nhu cầu tự nhiên của con người phát triển từ nhu cầu cơ bản đến các nhu cầu cao hơn như: sinh lý → an toàn → quan hệ xã hội → kính trọng → thể hiện bản thân.

Sau khi thuyết nhu cầu của Maslow ra đời năm 1943, nhiều học giả khác đã tiếp tục phát triển thêm các lý thuyết động lực học nhằm lý giải hành vi con người trong công việc.

Khác với Abraham Maslow – người xây dựng thuyết nhu cầu con người mang tính khái quát và toàn diện, các học thuyết của Frederick Herzberg (1959) và David McClelland (1961) lại tập trung chuyên sâu vào động lực làm việc trong môi trường tổ chức.

Nếu như học thuyết của Maslow giúp trả lời câu hỏi “Vì sao con người tồn tại và phát triển?”, thì thuyết hai nhân tố của Herzberg và thuyết nhu cầu thành đạt của McClelland lại giải đáp câu hỏi “Điều gì khiến con người làm việc hiệu quả?”

Ngày nay, trong thời đại 4.0, thuyết nhu cầu của Maslow vẫn được ứng dụng mạnh mẽ trong quản trị nhân sự, marketing và giáo dục phát triển cá nhân như một phương pháp giúp con người hiểu rõ bản thân, hiểu người khác, và phát huy tối đa tiềm năng nội tại. Điều này tương đồng với triết lý của trong Binh pháp Tôn Tử: “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng” – quản trị con người hiệu quả bắt đầu từ việc thấu hiểu nhu cầu và động lực của họ.

2. Nội dung Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow

Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow

Nội dung Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow- Maslow’s Hierarchy of Needs Theory

2.1. Bậc 1. Nhu cầu sinh lý – Physiological Needs

  • Là những nhu cầu cần thiết và tối thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại. Nhu cầu này bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như: ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…
  • Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất.

2.2. Bậc 2. Nhu cầu an toàn – Safety Needs

  • Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ có nhu cầu cao hơn. Đó là những nhu cầu về an toàn, không bị đe dọa về tài sản, công việc, sức khỏe, tính mạng và gia đình…
  • Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể  chất lẫn tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…

2.3. Bậc 3. Nhu cầu xã hội (thuộc về) – Love and Belonging Needs

Những nhu cầu về xã hội

Bậc 3. Nhu cầu xã hội (thuộc về) – Love and Belonging Needs trong mô hình của Maslow

  • Là những nhu cầu về tình yêu, được chấp nhận, mong muốn được tham gia vào một tổ chức hay một đoàn thể nào đó. Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần được những người khác chấp nhận.
  • Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển.

2.4. Bậc 4. Nhu cầu được tôn trọng – Esteem Needs

  • Theo thuyết nhu cầu của A.Maslow, nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin. Đây là mong muốn của con người khi nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội.
  • Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn trọng và kính nể (1).

2.5. Bậc 5. Nhu cầu tự hoàn thiện – Self-Actualization Needs

  • Ở bậc cao nhất trong tháp nhu cầu của Maslow, con người không còn bị chi phối bởi những mong muốn vật chất hay nhu cầu xã hội thông thường, mà hướng đến sự phát triển toàn diện bản thân, thể hiện khả năng sáng tạo, tư duy độc lập và tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống. Đây là nhu cầu được là chính mình, phát huy tối đa tiềm năng, năng lực và giá trị cá nhân.
  • Maslow cho rằng, ở giai đoạn này, con người tìm kiếm “chân – thiện – mỹ”, thể hiện bản thân một cách sáng tạo, độc lập và tự chủ. Họ không chỉ muốn sống tốt, mà còn muốn sống có ý nghĩa, làm điều mình yêu thích và đóng góp cho xã hội.

2.6. Bậc 6. Nhu cầu tự vượt qua bản thân – Self-Transcendence Needs(Mở rộng)

  • Ở giai đoạn sau của cuộc đời (những năm 1960–1970), Maslow đã bổ sung cấp độ thứ 6 vào tháp nhu cầu của mình – “Self-transcendence”, hay nhu cầu tự vượt qua bản thân trong những ghi chép và tác phẩm hậu kỳ, đặc biệt là trong cuốn The Farther Reaches of Human Nature (xuất bản năm 1971, sau khi ông qua đời).
  • Đây là mức độ phát triển tinh thần cao nhất, khi con người không chỉ tập trung vào bản thân mà hướng tới phục vụ, cống hiến cho người khác và hòa mình vào giá trị lớn hơn bản ngã. Ví dụ như các nhà nhân đạo như Mahatma Gandhi, Mẹ Teresa hay Nelson Mandela,…vượt qua nhu cầu cá nhân để hướng đến phụng sự nhân loại.

3. Ý nghĩa của Thuyết nhu cầu Maslow

Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow là một trong những nền tảng quan trọng của tâm lý học nhân văn, giúp giải thích động lực và hành vi của con người thông qua hệ thống nhu cầu có thứ bậc từ thấp đến cao.

Trên phương diện lý thuyết, học thuyết này:

  • Định hình mô hình tư duy hệ thống về động cơ con người, cho thấy mọi hành vi đều xuất phát từ việc thỏa mãn nhu cầu nào đó. Mối quan hệ giữa các nhu cầu của con người không chỉ được biểu hiện dưới dạng tuyến tính mà trong thực tế, mối quan hệ này mang tính linh hoạt và chồng chéo.
  • Mở rộng cách tiếp cận về phát triển cá nhân, không chỉ nhìn con người như công cụ lao động, mà như một chủ thể có khát vọng hoàn thiện và vượt lên chính mình. Như vậy, thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow không chỉ dừng lại ở việc giải thích động lực con người trong khuôn khổ vật chất – xã hội, mà còn mở rộng sang khía cạnh tâm linh và nhân văn.
  • Phiên bản mở rộng với bậc “tự vượt qua bản thân” giúp mô hình của Maslow trở nên sâu sắc và phù hợp hơn với bối cảnh hiện đại, nơi con người không chỉ “muốn sống tốt” mà còn “muốn sống có ý nghĩa”.
  • Là cơ sở cho nhiều học thuyết hiện đại sau này trong lĩnh vực tâm lý học, quản trị, marketing và giáo dục (như Herzberg, Alderfer, McClelland…) và vẫn còn được áp dụng đến tận ngày hôm nay trong nhiều lĩnh vực..

Nhờ vậy, học thuyết Maslow không chỉ dừng lại ở giá trị mô tả, mà còn mang tính định hướng và giải thích sâu sắc về bản chất nhu cầu và động lực con người trong các bối cảnh khác nhau.

>> Đọc thêm: Khái Niệm Và Vai Trò Của Lập Kế hoạch Kinh Doanh Đối Với Doanh nghiệp

4. Ứng dụng của Thuyết nhu cầu Maslow trong các lĩnh vực

Ứng dụng thuyết nhu cầu trong các lĩnh vực

Ứng dụng của Thuyết nhu cầu Maslow trong các lĩnh vực

Học thuyết nhu cầu Maslow được xem là nền tảng trong quản trị nhân lực hiện đại (Human Resource Management – HRM), giúp nhà quản lý hiểu rõ động cơ làm việc của nhân viên để xây dựng chính sách phù hợp.

4.1. Trong doanh nghiệp và quản trị nhân sự

a. Mối liên hệ giữa nhu cầu và động lực làm việc của nhân viên

  • Những mong muốn của người lao động có thể là gợi ý cho các nhà quản lý có biện pháp thỏa mãn các nhu cầu của họ, thông qua đó khuyến khích người lao động làm việc tích cực, hiệu quả, nhiệt tình, giữ chân người giỏi, người có nhiều cải tiến, sáng tạo…
  • Mức độ thỏa mãn các mong muốn của người lao động được đánh giá bằng sự so sánh với những mong muốn cần đạt được khi thực hiện công việc với thực tế mà người lao động đạt được. Do vậy, khuyến khích người lao động làm việc trở thành một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực.

>> Tham khảo thêm: Dịch vụ thuê người làm luận văn kèm chỉnh sửa sau khi nộp

b. 5 cấp bậc nhu cầu của người lao động ứng với động lực người lao động

  • Thứ nhất, nhu cầu sinh học là nhu cầu cơ bản, doanh nghiệp có thể đáp ứng thông qua việc đảm bảo thu nhập xứng đáng để người lao động không những có thể tự nuôi sống bản thân, mà còn có điều kiện để chăm lo đời sống vật chất của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó cần bảo đảm tốt các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng, các chuyến tham quan, nghỉ mát…
  • Thứ hai, con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống và làm việc trong môi trường không có những rủi ro xảy ra.
  • Thứ ba, để bảo đảm đáp ứng nhu cầu xã hội, người lao động cần được tạo điều kiện làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, giữa bên trong và bên ngoài, khuyến khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức. Nhân viên sẽ cam kết gắn bó nhiều hơn với công việc nếu như họ được quyền phát biểu về chúng.
  • Thứ tư, để thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, người lao động cần được tôn trọng về nhân cách, phẩm chất, được coi trọng sự đóng góp cho tổ chức. Do đó, các nhà quản lý cần thực hiện chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công và tuyên truyền  những thành tích của cá nhân một cách rộng rãi.
  • Thứ năm, đối với nhu cầu tự hoàn thiện, nhà doanh nghiệp cần cung cấp các cơ hội phát triển thế mạnh cá nhân. Nhân viên nào cũng ước muốn có những bước tiến trong sự nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý nên thiết lập hướng thăng tiến rõ ràng cho tất cả nhân viên. Một khi được áp dụng trong tổ chức, cách làm trên xem ra có tính hiệu quả khá cao.

Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà quản lý hoặc lãnh đạo cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ cần biết thỏa mãn nhu cầu của nhân viên một cách hợp lý.

Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng nếu bạn đang gặp khó khăn hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận; giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.

c. Ví dụ về ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow

♠ Đặt vấn đề

  • Một nhân viên là người đang cần có việc làm và thu nhập ổn định thì sau khi tuyển dụng, việc tạo cơ hội cho người đó có việc làm và thu nhập cho bản thân nhân viên này là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
  • Còn một nhân viên đã công tác có “thâm niên” trong nghề, công việc đã thuần thục và tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm công tác, thu nhập cao và ổn định thì nhu cầu của nhân viên đó không phải là công việc hay thu nhập nữa mà là có được vị trí, chức vụ nhất định trong tổ chức.

Vấn đề của doanh nghiệp đối với các nhu cầu của người lao động

Vấn đề của doanh nghiệp đối với các nhu cầu của người lao động

  • Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là làm cách nào để lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận ra được hệ thống các nhu cầu phức tạp của người lao động.

♣ Giải quyết

  • Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp cần có những chính sách rõ ràng về việc tìm hiểu nhu cầu của nhân viên. Việc làm này sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nhìn nhận một cách tương đối chính xác các nhu cầu của nhân viên để đưa ra các chính sách hợp lý.
  • Thông thường hàng năm các doanh nghiệp nên tiến hành các cuộc điều tra về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc họ đang làm, đối với đơn vị trực tiếp quản lý và đối với toàn doanh nghiệp nói chung. Việc làm này sẽ tránh được những hậu quả đáng tiếc là người lao động chỉ thực sự nói ra lý do của mình khi đã quyết định chuyển công tác hoặc xin nghỉ việc vì những lý do không đáng có(6).

Giải quyết các vấn đề cho người lao động

Giải quyết các vấn đề cho người lao động theo tháp nhu cầu của Maslow

  • Bên cạnh đó, việc sử dụng lao động phù hợp với trình độ của họ cũng là một trong những yếu tố có tác dụng khuyến khích họ. Khi đó người lao động được đánh giá, ghi nhận, đề bạt lên các vị trí xứng đáng, được suy nghĩ làm việc, khuyến khích khả năng sáng tạo. Họ sẽ có động lực làm việc một cách tích cực, chủ động và mang lại kết quả, năng suất lao động cao.

♥ Kết luận

  • Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, là sự tổng hòa của một hệ thống các cấu tạo phức tạp về tâm, sinh lý. Thông thường, người lao động dành phần lớn quỹ thời gian của mình cho công việc, song điều đó không có nghĩa là họ không có các nhu cầu khác.
  • Điều quan trọng là nhà quản lý hiểu ra được điều đó để có những chính sách phù hợp nhằm đáp ứng một cách tối đa các nhu cầu đó trong phạm vi có thể mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

4.2. Trong marketing và hành vi tiêu dùng

Maslow cung cấp cho marketer một khung phân tích tâm lý khách hàng, giúp hiểu vì sao người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm.

a. Phân tích hành vi khách hàng theo cấp bậc nhu cầu

Tháp nhu cầu Maslow mang đến một khung phân tích tâm lý khách hàng giúp các nhà marketing hiểu được vì sao con người lựa chọn, yêu thích hay trung thành với một thương hiệu. Hành vi tiêu dùng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi yếu tố vật chất(giá cả, công năng, độ bền), mà ngày càng được chi phối mạnh bởi nhu cầu tinh thần và cảm xúc.

Khi các nhu cầu cơ bản (ăn, mặc, ở, an toàn) đã được đáp ứng, người tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm giá trị cảm xúc, bản sắc cá nhân và trải nghiệm ý nghĩa. Họ không chỉ “mua sản phẩm” mà còn “mua câu chuyện” và “mua cảm xúc” gắn với thương hiệu.

Như vậy, trọng tâm hành vi tiêu dùng ngày nay đã dịch chuyển từ “đáp ứng nhu cầu sinh tồn” sang “thỏa mãn nhu cầu cảm xúc, bản sắc và tự khẳng định”, phản ánh xu hướng phát triển của xã hội tiêu dùng hậu vật chất (post-materialist society). Ví dụ: Một tách cà phê ở Starbucks không đơn thuần là để uống, mà còn mang lại cảm giác về phong cách sống, đẳng cấp, cá tính, hiện đại và sáng tạo.

b. Ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow trong chiến lược truyền thông và xây dựng thương hiệu

Các thương hiệu lớn thường tập trung vào nhu cầu được công nhận (esteem needs) vì đây là cấp bậc tạo ra phản ứng cảm xúc mạnh nhất và phổ biến nhất trong xã hội hiện nay:

  • Ở cấp độ này, con người khao khát được tôn trọng, ghi nhận, và khẳng định giá trị bản thân trong mắt người khác.
  • Nhu cầu này gắn liền với bản sắc xã hội và hình ảnh cá nhân, nên dễ chuyển hóa thành động cơ mua hàng.

Các chiến dịch marketing lớn thường đánh vào cảm xúc và nhu cầu được công nhận — vì đây là điểm chạm cảm xúc mạnh mẽ nhất, giúp khách hàng cảm thấy mình “đặc biệt” hoặc “thuộc về một tầng lớp giá trị”:

  • Nhu cầu sinh lý: Doanh nghiệp tập trung vào công năng, giá trị sử dụng – ví dụ: ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), thực phẩm, nước uống.
  • Nhu cầu an toàn: Thương hiệu nhấn mạnh độ tin cậy, bảo hành, chất lượng và chứng nhận an toàn (VD: Abbott, Prudential, Toyota).
  • Nhu cầu xã hội: Marketing hướng tới kết nối và cộng đồng, như chiến dịch “Share a Coke” của Coca-Cola – khuyến khích người tiêu dùng chia sẻ niềm vui.
  • Nhu cầu được công nhận: Đây là cấp độ được các thương hiệu cao cấp khai thác mạnh nhất: Apple khơi gợi cảm giác khác biệt với thông điệp “Think Different”; Nike thúc đẩy tinh thần vượt giới hạn với “Just Do It”. → Người tiêu dùng mua sản phẩm không chỉ vì chất lượng, mà vì cảm giác tự hào và được tôn trọng khi sử dụng.
  • Nhu cầu tự hoàn thiện và vượt qua bản thân: Các chiến dịch marketing trong lĩnh vực giáo dục, phát triển cá nhân hay môi trường (như Coursera, TED, Dove “Real Beauty”) hướng đến việc giúp khách hàng phát triển năng lực và giá trị sống tích cực.

Tóm lại, marketing hiện đại thành công nhất khi đánh vào nhu cầu “được công nhận” thay vì “tự hoàn thiện”, chạm được vào “cảm xúc xã hội” – nơi khách hàng vừa cảm thấy mình khác biệt, vừa được cộng đồng công nhận.

→ Như vậy, Maslow không chỉ giúp phân loại khách hàng, mà còn định hướng chiến lược thương hiệu và thiết kế thông điệp quảng cáo hiệu quả.

4.3. Trong giáo dục và đời sống xã hội

Trong môi trường giáo dục và xã hội, tháp nhu cầu Maslow giúp hiểu động lực học tập, phát triển cá nhân và mối quan hệ xã hội.

a. Trong học tập và giáo dục

  • Học sinh chỉ có thể tập trung học tập hiệu quả khi nhu cầu cơ bản được đáp ứng: ăn uống, an toàn, không bị áp lực hoặc đe dọa.
  • Khi được tôn trọng và công nhận, người học có động lực sáng tạo, tự học và tự hoàn thiện.
  • Giáo viên, nhà trường nên tạo môi trường thấu hiểu – khích lệ – công bằng, để mỗi cá nhân được phát triển tối đa năng lực tiềm ẩn.

b. Trong đời sống và xã hội

  • Thuyết Maslow giúp con người tự nhận diện nhu cầu bản thân, từ đó đặt ra mục tiêu sống phù hợp với giai đoạn của mình.
  • Trong tình yêu, tháp nhu cầu giúp hiểu rõ mức độ mong muốn kết nối và khẳng định bản thân trong mối quan hệ.
  • Trong du lịch – dịch vụ, doanh nghiệp có thể thiết kế trải nghiệm đáp ứng cả nhu cầu “thư giãn – kết nối – khám phá bản thân, ví dụ như du lịch thiền, retreat hoặc du lịch bền vững

Tài liệu tham khảo: 

  1. A.H. Maslow, (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological Review 50.
  2. Nguyễn Tiến Đức, (2007), Viện Công nghệ QTNS Châu Á (AMDI), giữ nhân tài: Phải hiểu nhu cầu người lao động http://www.amdi.vn/ ngày 27/01/2007.
  3. Nguyễn Thường Lạng (2005), Thuyết nhu cầu của A.Maslow với việc phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên, http://www.chungta.com/ ngày 22/12/2005.
  4. Hồ Bá Thâm, (2003) Cách tiếp cận hoạt động – nhu cầu, một cách tiếp cận cơ bản của triết học nhân văn về con người. Khoa học con người và phát triển nguồn nhân lực.

Trên đây là các nội dung về thuyết nhu cầu của Maslow, bạn có bất kỳ thắc mắc hay điều gì cần tư vấn vui lòng bình luận cuối bài để chúng tôi hỗ trợ và giải đáp sớm nhất. Luận văn 1080 cảm ơn bạn đã xem!

Bài đăng này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

icon Share
Tác giả Nguyễn Tuyết Anh phụ trách nội dung chuyên môn chia sẻ kinh nghiệm. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực biên soạn, chỉnh sửa, nghiên cứu học thuật cùng đội ngũ chuyên gia trong nhiều ngành đưa Luận Văn 1080 Trở thành đơn vị tiên phong về dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tiểu luận, essay, assignment, xử lý số liệu chuyên sâu,... đối tác đáng tin cậy của học viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. - Hotline: 0969 991 080 - Email: luanvan1080@gmail.com