Trong đời sống pháp lý, chúng ta luôn bắt gặp những quy định mang tính bắt buộc mà mọi cá nhân, tổ chức phải tuân theo, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ chúng được hình thành như thế nào. Đằng sau sự vận hành ổn định của xã hội chính là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – những văn bản chứa các quy tắc xử sự chung, được ban hành đúng thẩm quyền và theo quy trình chặt chẽ. Việc nắm được bản chất, đặc điểm, thẩm quyền ban hành và hiệu lực của loại văn bản này không chỉ giúp chúng ta áp dụng pháp luật chính xác mà còn góp phần nâng cao nhận thức về cách Nhà nước tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Khái niệm văn bản quy phạm phát luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng thẩm quyền, đúng hình thức, trình tự và thủ tục theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành sai thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục hoặc sai hình thức thì không được công nhận là VBQPPL, dù nội dung có thể đúng về mặt pháp lý.
Văn bản quy phạm pháp luật còn được gọi là văn bản pháp quy, là hình thức pháp luật thành văn, dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng những quy tắc xử sự chung có giá trị bắt buộc.
>> Đọc thêm: Tuyển chọn 30 đề tài + 5 mẫu luận văn thạc sĩ luật hình sự đạt điểm cao
2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) mang các đặc điểm cơ bản sau đây:
2.1. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành
Chỉ những cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được pháp luật quy định thẩm quyền mới được ban hành VBQPPL. Điều này bảo đảm rằng văn bản có giá trị pháp lý và có thể áp dụng bắt buộc đối với toàn xã hội hoặc đối tượng liên quan.
2.2. Việc ban hành luôn theo trình tự, thủ tục luật định
Mỗi VBQPPL phải được xây dựng, thẩm định, thẩm tra, ban hành theo đúng các bước được Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định.
Việc tuân thủ trình tự, thủ tục là điều kiện bắt buộc; nếu văn bản ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục, thì không được coi là văn bản quy phạm pháp luật, cho dù nội dung có chứa quy phạm pháp luật.
2.3. Nội dung gồm các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc
VBQPPL phải chứa quy phạm pháp luật, tức là những khuôn mẫu xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội. Đây là những hành vi mà tất cả cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan phải thực hiện, hoặc phải tránh, theo định hướng của Nhà nước.
Những quy tắc này không chỉ hướng dẫn hành vi mà còn có tính áp dụng lặp lại, không chỉ nhằm vào một trường hợp cá biệt.
2.4. Được Nhà nước bảo đảm thực hiện
Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp để bảo đảm việc thi hành VBQPPL, bao gồm:
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp chính trị
- Biện pháp tư tưởng
- Biện pháp đạo đức
- Biện pháp văn hóa
- Biện pháp pháp luật
Trong đó có cả biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt. Biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và phải dựa trên mục tiêu giáo dục, thuyết phục và cải tạo.
2.5. Được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống
VBQPPL không điều chỉnh một trường hợp riêng lẻ, mà được áp dụng nhiều lần khi có sự kiện pháp lý xảy ra. Các đối tượng liên quan thực hiện các quy định trong VBQPPL cho đến khi văn bản: bị đình chỉ, sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ một phần hay toàn bộ. Tính lặp lại này tạo sự ổn định và dự đoán được trong hệ thống pháp luật.
2.6. Có hiệu lực trong phạm vi nhất định về thời gian, không gian và đối tượng điều chỉnh
Mỗi VBQPPL có phạm vi:
- thời gian áp dụng (từ ngày có hiệu lực đến khi hết hiệu lực),
- không gian áp dụng (cả nước hoặc một địa phương nhất định),
- đối tượng áp dụng (cá nhân, tổ chức, cơ quan…).
Nhà nước quy định rõ ràng về phạm vi này để đảm bảo việc áp dụng được chính xác và thống nhất.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Theo Luật Ban hành VBQPPL 2015, thẩm quyền ban hành văn bản được xác định như sau:
- Quốc hội: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết.
- UBTVQH + Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam: Nghị quyết liên tịch.
- Chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định.
- Chính phủ: Nghị định.
- Chính phủ + Đoàn Chủ tịch MTTQ Việt Nam: Nghị quyết liên tịch.
- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định.
- Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao: Nghị quyết.
- Chánh án TAND Tối cao: Thông tư.
- Viện trưởng VKSND Tối cao: Thông tư.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thông tư.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Tổng Kiểm toán Nhà nước: Quyết định.
- Hội đồng nhân dân các cấp: Nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân các cấp: Quyết định.
- Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt: ban hành văn bản theo thẩm quyền được giao.
4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của VBQPPL được xác định qua: thời điểm có hiệu lực, khoảng thời gian áp dụng, và thời điểm hết hiệu lực.
4.1. Thời điểm có hiệu lực
Tùy thời kỳ và loại văn bản, thời điểm có hiệu lực được xác định khác nhau:
- Văn bản của Quốc hội và UBTVQH: Có hiệu lực theo quy định trong văn bản và không được sớm hơn 45 ngày từ ngày công bố hoặc ký ban hành; phải được đăng Công báo để có hiệu lực.
- Văn bản của Chủ tịch nước: Có hiệu lực từ ngày đăng Công báo (trừ trường hợp quy định khác).
- Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Thường có hiệu lực sau 15 ngày từ ngày ban hành; văn bản quy định biện pháp khẩn cấp có thể có hiệu lực sớm hơn.
- Văn bản của HĐND và UBND các cấp: Có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, trừ khi văn bản quy định thời điểm muộn hơn.
- Văn bản trong trường hợp đặc biệt (khẩn cấp): Có thể có hiệu lực trước khi đăng Công báo.
Văn bản thuộc bí mật nhà nước không cần đăng Công báo nhưng vẫn có hiệu lực.
4.2. Khoảng thời gian áp dụng
Thông thường, văn bản áp dụng từ thời điểm có hiệu lực đến khi hết hiệu lực. Tuy nhiên có các trường hợp đặc biệt:
- Một phần nội dung có hiệu lực trở về trước.
- Hiệu lực bị gián đoạn do đình chỉ.
- Văn bản chỉ áp dụng trong một thời gian nhất định.
- Văn bản bị sửa đổi, bổ sung hoặc đính chính → phần bị sửa đổi hết hiệu lực từ ngày văn bản sửa đổi/bổ sung có hiệu lực.
Nếu không nắm rõ các nguyên tắc này, việc áp dụng văn bản dễ dẫn đến sai sót và rủi ro pháp lý.
4.3. Thời điểm hết hiệu lực
Văn bản hết hiệu lực khi:
- Có văn bản thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ;
- Hết thời hạn được quy định ngay trong văn bản.
Trong thực tế, nhiều văn bản có thêm câu: “Những quy định trước đây trái với quy định của văn bản này đều bị bãi bỏ.” Tuy câu này giúp phòng ngừa mâu thuẫn, nhưng lại gây khó khăn khi xác định chính xác văn bản nào bị bãi bỏ. Do đó, người áp dụng cần kiểm tra cẩn thận tránh sử dụng nội dung đã hết hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội thông qua những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc. Với các đặc điểm và phạm vi hiệu lực cụ thể, VBQPPL tạo nên khuôn khổ pháp lý thống nhất, ổn định và có khả năng áp dụng lặp lại trong đời sống thực tiễn. Bên cạnh đó, việc nắm rõ thẩm quyền ban hành và các nguyên tắc về hiệu lực của văn bản giúp người áp dụng xác định chính xác quy định còn hiệu lực, tránh những rủi ro pháp lý có thể phát sinh. Như vậy, hiểu và vận dụng đúng VBQPPL không chỉ là yêu cầu của hoạt động pháp lý mà còn là điều kiện bảo đảm sự minh bạch, kỷ cương và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ làm luận văn Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, … để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline? Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.