Cách tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

icon  10 Tháng mười một, 2025 Nguyễn Tuyết Anh Đánh giá:  
0
(0)
0
(0)

Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tổ chức và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp nhận diện mức độ khai thác, luân chuyển và sinh lời của nguồn vốn trong quá trình hoạt động. Hệ thống chỉ tiêu này thường được chia thành ba nhóm chính: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định và vốn lưu động.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.

1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Asset Turnover)

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ( Tổng doanh thu / Tổng tài sản)

Chỉ số về hiệu suất sử dụng tổng tài sản này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu

1.2. Hệ số sinh lời tài sản(ROA)

Hệ số sinh lời tài sản (ROA)

Hệ số sinh lời tài sản (ROA)

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

ROA là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.3. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

>> Đọc thêm: Lập kế hoạch kiểm toán là gì? Nội dung các bước lập kế hoạch kiểm toán

2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:

2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định(HSVCĐ – FAT)

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HSVCĐ – FAT)

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HSVCĐ – FAT)

FAT = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định kí hiệu là FAT hay còn gọi là Fixed Asset Turnover. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm.

Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đó sử dụng vốn cố định hiệu quả. Và ngược lại, hệ số FAT của doanh nghiệp thấp cũng là biểu hiện của việc sử dụng vốn cố định dư thừa hoặc hiệu quả khai thác tài sản thấp.

2.2. Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định(TSLNVCĐ – RFA)

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định (TSLNVCĐ – RFA)

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định (TSLNVCĐ – RFA)

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế / Vốn cố định bình quân

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định hay còn gọi là RFA (Return on Fixed Assets). Chỉ số RFA cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

2.3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định(HLVCĐ – FAI)

Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định (HLVCĐ – FAI)

Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định (HLVCĐ – FAI)

Công thức:

Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định bình quân / Doanh thu thuần

Chỉ số này viết tắt là FAI (Fixed Asset Intensity), nhằm phản ánh mức vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này có mối quan hệ nghịch đảo với Hiệu suất sử dụng vốn cố định (FAT).

Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi được phân tích, so sánh giữa các thời kỳ hoặc với mức trung bình ngành để đánh giá đúng thực trạng tài chính doanh nghiệp.

Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số, thấy được xu hướng biến động của chúng, chứ không thể chỉ xem xét trong một năm. Mặt khác, các chỉ số này được so sánh với các chỉ số trung bình ngành để có cái nhìn tổng quan nhất, thấy được mặt được và mặt chưa được, từ đó có biện pháp phát huy mặt tốt và khắc phục hạn chế.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

>> Tham khảo thêm: Dịch vụ viết thuê luận văn cao học hỗ trợ chọn đề tài

3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu:

3.1. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động(HSĐNVLĐ)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐNVLĐ)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐNVLĐ)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ / Tổng doanh thu

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều

3.2. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động(TSSLVLĐ – ROWC)

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động (TSSLVLĐ – ROWC)

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động (TSSLVLĐ – ROWC)

Tỉ suất sinh lời vốn lưu động hay còn gọi là Return on Working Capital(ROWC) cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận sau thuế / VLĐ bình quân trong kỳ

3.3. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được đo qua hai chỉ số:

  • Số vòng quay vốn lưu động (3.4)
  • Thời gian một vòng luân chuyển (3.5)

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết việc quản lý vốn lưu động có tốt hay không. Nó cho biết tình hình tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu, từ đó cho cái nhìn về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.

3.4. Vòng quay vốn lưu động(VQVLĐ – WCT)

Vòng quay vốn lưu động (VQVLĐ – WCT)

Vòng quay vốn lưu động (VQVLĐ – WCT)

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Tài sản lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, ký hiệu chuẩn quốc tế là WCT – Working Capital Turnover. Nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

3.5. Thời gian một vòng luân chuyển

thời gian một vòng luân chuyển

thời gian một vòng luân chuyển

Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian một kỳ phân tích / Số vòng luân chuyển VLĐ

hoặc:

Thời gian một vòng luân chuyển = 360 / Số vòng luân chuyển VLĐ

Trong đó 360 đại diện cho số ngày trung bình trong một năm kế toán (thường quy ước 1 năm có 360 ngày để thuận tiện cho việc tính toán).

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, hay nói cách khác mất bao nhiêu ngày để hoàn thành một vòng chu chuyển vốn. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn, góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, làm cho vốn quay vòng hiệu quả hơn.

Đây là chỉ tiêu phản ánh về mặt lượng hiệu quả sử dụng vốn lưu động; về mặt chất, nó thể hiện trình độ tổ chức sản xuất – kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty.

Khi tốc độ luân chuyển vốn tăng, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn, phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác, từ đó mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh với số vốn kinh doanh thường tăng hoặc tăng ít nhất.

3.6. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn(TSTTNH – CR)

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (TSTTNH – CR)

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (TSTTNH – CR)

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này là Current Ratio – CR, cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.

Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.

3.7. Tỷ suất thanh toán nhanh(Quick Ratio – QR)

Tỷ suất thanh toán nhanh (Quick Ratio – QR)

Tỷ suất thanh toán nhanh (Quick Ratio – QR)

Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) / Nợ ngắn hạn

Tỷ số QR phản ánh khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho.
→ Chỉ tiêu càng cao, khả năng thanh toán tức thời càng tốt.

Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

3.8. Kỳ thu tiền bình quân(Average Collection Period – ACP)

Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection Period – ACP)

Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection Period – ACP)

Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu x 360) / Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày

Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Khi được phân tích đồng bộ và thường xuyên, chúng không chỉ giúp phát hiện sớm điểm yếu tài chính mà còn là công cụ định hướng chiến lược đầu tư và phát triển dài hạn cho doanh nghiệp. Luanvan1080 chúc các bạn học tập tốt!

Bài đăng này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

icon Share
Tác giả Nguyễn Tuyết Anh phụ trách nội dung chuyên môn chia sẻ kinh nghiệm. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực biên soạn, chỉnh sửa, nghiên cứu học thuật cùng đội ngũ chuyên gia trong nhiều ngành đưa Luận Văn 1080 Trở thành đơn vị tiên phong về dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tiểu luận, essay, assignment, xử lý số liệu chuyên sâu,... đối tác đáng tin cậy của học viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. - Hotline: 0969 991 080 - Email: luanvan1080@gmail.com