Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiện, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông. Cùng Luận văn 1080 tìm hiểu thêm về dịch vụ viễn thông là gì và các cách phân loại về bưu chính viễn thông.

Quản lý hành chính nhà nước là gì? Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
1. Tính tất yếu của dịch vụ viễn thông
1.1. Vai trò và sự đa dạng của dịch vụ viễn thông trong nền kinh tế
Viễn thông là một hạ tầng cơ sở quan trọng của nền kinh tế, là công cụ đắc lực cho việc quản lý, điều hành đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, góp phần nâng cao đời sống văn hóa xã hội của nhân dân và đồng thời là ngành kinh doanh dịch vụ có lãi.
Dịch vụ Viễn thông không chỉ đơn thuần là điện thoại, telex mà còn nhiều loại hình từ đơn giản đến phức tạp, là các dịch vụ âm thanh, hình ảnh, truyền số liệu,…
1.2. Mối quan hệ giữa dịch vụ viễn thông và bưu chính – viễn thông
Dịch vụ viễn thông là một bộ phận trong bưu chính – viễn thông, chuyên về kết nối, truyền tải và xử lý thông tin trên mạng viễn thông.
Mà bưu chính – viễn thông là một khái niệm rộng hơn, bao gồm cả bưu chính (chuyển phát thư từ, bưu phẩm, hàng hóa) và viễn thông (truyền đưa thông tin qua sóng, dây cáp, internet).
Dịch vụ viễn thông là thành tố cấu thành bưu chính – viễn thông, và hai lĩnh vực này bổ trợ cho nhau trong việc đảm bảo kết nối, thông tin và giao tiếp của xã hội.
1.3. Yêu cầu và định hướng phát triển mạng lưới viễn thông
Phát triển mạng lưới viễn thông không phải chỉ với tư cách là một ngành khai thác dịch vụ mà thực sự là một trong những hạ tầng cơ sở quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó đặt ra những yêu cầu về chọn lựa công nghệ, vốn và hiệu quả đầu tư, nhất là ở các nước đang phát triển bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng.
Với mỗi quốc gia, yếu tố quyết định đến chính sách và phương hướng phát triển của ngành dịch vụ Viễn thông là nền tảng kinh tế quốc dân và xã hội. Các nước lớn, đông dân có sự hấp dẫn về thị trường và qua đó có lợi thế trong lựa chọn các hình thức hợp tác đảm bảo quyền làm chủ mạng lưới chuyển giao công nghệ tiên tiến hơn các nước nhỏ.
1.4. Cơ sở pháp lý khẳng định tính tất yếu
Vai trò của ngành Viễn thông được xác định tại điều 1 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH ký ngày 25/5/2002:
“Nhà nước xác định Bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bưu chính Viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo quốc phòng an ninh”.
Bưu chính Viễn thông được gọi là cơ sở hạ tầng quan trọng của đất nước, cần phải phát triển nhanh, vững chắc hiện đại và bao phủ khắp cả nước, kể cả vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo đồng thời góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Như vậy nhu cầu về dịch vụ Viễn thông là tất yếu.
>> Đọc thêm: Cạnh tranh là gì? Cách phân loại cạnh tranh
2. Dịch vụ viễn thông là gì?
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiện, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông.
Nói cách khác, dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông (thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp dịch vụ và cung cấp hạ tầng mạng.

Dịch vụ viễn thông là gì? Cách phân loại
3. Phân loại dịch vụ viễn thông
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông năm 2002 được coi là văn bản nền tảng quản lý lĩnh vực này trước khi Quốc hội ban hành Luật Viễn thông 2009 và Luật Bưu chính 2010. Theo pháp lệnh, dịch vụ viễn thông được phân loại gồm:
- Dịch vụ cơ bản: là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Ví dụ: Dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động, truyền dữ liệu, fax, telex,…
- Dịch vụ giá trị gia tăng: là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc internet. Ví dụ: Thư thoại, dịch vụ nhắn tin (SMS, MMS), dịch vụ truyền hình qua internet (IPTV), dịch vụ âm nhạc trực tuyến,…
- Dịch vụ kết nối Internet: là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. Ví dụ: Internet cáp quang, Wi-Fi, kết nối mạng di động 4G, 5G,…
- Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông: là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ví dụ: Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế, dịch vụ chuyển vùng quốc tế (roaming),…
- Dịch vụ viễn thông thế hệ mới (NGN – Next Generation Network): Là dịch vụ sử dụng mạng viễn thông mới, tích hợp nhiều công nghệ, cung cấp nhiều loại dịch vụ trên cùng một hạ tầng IP. Ví dụ: Dịch vụ thoại qua internet (VoIP), dịch vụ video call,…
Điều này cho thấy, sự phân loại trong pháp lệnh mang tính khung pháp lý, trong khi cách phân loại của doanh nghiệp phản ánh sự phát triển thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thị trường và tiến bộ công nghệ. Từ đây, có thể đi sâu vào từng nhóm dịch vụ viễn thông cụ thể để thấy rõ đặc điểm và vai trò của chúng trong đời sống như:
3.1. Dịch vụ viễn thông cố định
3.1.1. Dịch vụ điện thoại
- Dịch vụ điện thoại nội hạt: là dịch vụ điện thoại tự động được kết nối trong một ranh giới hành chính là nội thành, nội thị, nội huyện của một tỉnh, thành phố. Mạng để phục vụ dịch vụ này được gọi là mạng điện thoại nội hạt.
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước: Cuộc gọi điện thoại đường dài trong nước là cuộc gọi điện thoại được thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh. Ví dụ như 024 là đầu số của Hà Nội, 028 là TP. HCM,…
3.1.2. Dịch vụ điện thoại quốc tế
Khi gọi từ Việt Nam ra nước ngoài, người dùng có thể sử dụng dịch vụ điện thoại quốc tế như:
- Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi quốc tế: là dịch vụ điện thoại cho phép người gọi tự quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao ở nước khác(IDD- International Direct Dialing).
- Dịch vụ điện thoại quốc tế có điện thoại viên trợ giúp: là cuộc điện đàm mà người gọi quay số 110 để cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở nước khác và yêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục kết nối để phục vụ khách hàng đàm thoại.
- Dịch vụ gọi điện quốc tế qua công nghệ VoIP (mạng cố định / mạng di động): là dịch vụ gọi điện thoại đường dài trong nước và gọi điện thoại quốc tế. Dịch vụ này kết nối cuộc gọi qua mạng sử dụng công nghệ VoIP, công nghệ truyền thoại sử dụng giao thức internet (Voice over Internet Protocol). Ở Việt Nam dịch vụ này được cung cấp cho khách hàng với tên gọi là dịch vụ gọi 171, 1717 mạng cố định và dịch vụ 171, 1717 trên mạng thông tin di động hoặc bật chuyển vùng quốc tế (roaming).
3.1.3. Dịch vụ truyền số liệu
- Dịch vụ truyền số liệu là dịch vụ được sử dụng để truyền số liệu giữa máy tính với máy tính; giữa máy tính với mạng máy tính (mạng LAN); giữa các mạng máy tính với nhau; giữa máy tính (hoặc mạng máy tính) với các cơ sở lưu trữ dữ liệu (database) để tìm tin.
- Dịch vụ này giúp truyền số liệu đi trong nước và nước ngoài một cách nhanh chóng, chính xác. Có hai kiểu truyền số liệu: truyền đồng bộ hoặc truyền không đồng bộ.
3.1.4. Dịch vụ truyền hình hội nghị
- Là dịch vụ thực hiện truyền đưa các chương trình truyền hình quảng bá hoặc truyền tín hiệu đến một số điểm nhất định theo yêu cầu của khách hàng.
- Các chương trình này thường là cầu truyền hình tường thuật tại chỗ các sự kiện đang diễn ra như các lễ hội, các cuộc mít tinh lớn có tính toàn quốc, các chương trình giao lưu, hội thảo. Các dịch vụ này gọi chung là dịch vụ truyền hình hội nghị.
3.1.5. Dịch vụ thuê kênh
Dịch vụ kênh thuê riêng là dịch vụ cung cấp một kênh hoặc nhiều kênh thông tin cho các tổ chức, cơ quan, đoàn thể hoặc doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích thông tin nội bộ như truyền thoại, số liệu,… trong phạm vi những kênh thông tin thuê riêng đó. Dịch vụ thuê kênh bao gồm:
- Thuê kênh viễn thông nội hạt
- Thuê kênh viễn thông nội tỉnh
- Thuê kênh viễn thông liên tỉnh
- Thuê kênh viễn thông quốc tế
- Thuê kênh để kết nối internet quốc tế
3.1.6. Dịch vụ Telex
- Telex là dịch vụ truyền tin văn bản giữa các máy Telex với tốc độ lên đến 400 chữ cái/phút, thông qua hệ thống chuyển mạch và mạng viễn thông riêng. Mỗi máy Telex có một đầu số riêng, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc gửi và nhận thông điệp. Máy Telex đầu cuối được lắp đặt tại nhà thuê bao, hoặc có thể kết nối qua thiết bị truyền dẫn (thuê bao xa) nếu cách xa tổng đài.
- Dịch vụ này chủ yếu được sử dụng bởi các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thiết bị đầu cuối kết nối với tổng đài Telex.
- Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ, Telex đã dần bị thay thế bởi các phương thức truyền thông hiện đại như fax, email và các nền tảng trực tuyến khác, nhờ vào tốc độ và tính linh hoạt vượt trội.
3.1.7. Dịch vụ điện báo
- Dịch vụ điện báo là dịch vụ truyền đưa tin tức bằng chữ viết (viết tay, đánh máy hoặc in) từ cơ sở Bưu điện này đến cơ sở Bưu điện khác qua mạng điện báo của ngành Bưu điện.
- Điện báo thường được sử dụng cho các thông báo chính thức, thông tin quan trọng hoặc khẩn cấp, vì thông điệp thường được mã hóa (ví dụ: mã Morse).
- Điện báo được phân chia ra nhiều loại phù hợp với từng đối tượng phục vụ như sau: điện báo trong nước và điện báo quốc tế.
3.1.8. Dịch vụ Facsimile (FAX)
- Dịch vụ Fax là nghiệp vụ bưu điện dùng để truyền đưa nguyên bản những tin tức có sẵn trên giấy (sơ đồ, biểu mẫu, bản vẽ, văn bản, hình ảnh,… được gọi chung là bức Fax) từ nơi này đến nơi khác qua thiết bị mạng viễn thông trong nước hoặc quốc tế.
3.1.9. Dịch vụ thông tin vệ tinh VSAT
Thông tin vệ tinh VSAT(Very Small Aperture Terminal) được sử dụng như một hình thức mở rộng mạng viễn thông trong nước cho những vùng mà mạng viễn thông hiện tại chưa thể vươn tới đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ của khách hàng. VSAT sử dụng antenna (chảo vệ tinh) nhỏ để kết nối tới vệ tinh, từ đó truyền và nhận dữ liệu đến các trạm mặt đất hoặc các thiết bị đầu cuối khác.
Hệ thống mạng VSAT Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ như:
- Kênh VSAT thuê riêng, điểm đối điểm cho bất kỳ thuê bao nào trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Châu Á.
- Trạm VSAT thuê riêng.
- VSAT chuyên thu phục vụ truyền số liệu quảng bá.
- VSAT truyền hình (phục vụ hội nghị, thi đấu thể thao,…)
- Cho thuê thiết bị VSAT.
- Làm phương tiện truyền dẫn cho mạng công cộng đối với những nơi xa xôi chưa có bưu cục.
3.1.10. Dịch vụ tổng đài riêng
Tổng đài riêng còn gọi là tổng đài cơ quan hoặc PABX( Private Branch Exchange), là tổng đài phục vụ thông tin nội bộ (cơ quan, doanh nghiệp, chung cư, bệnh viện,…)
Dịch vụ tổng đài riêng thường có một hoặc nhiều trung kế nối với tổng đài trung tâm để thực hiện các cuộc gọi vào ra với mạng công cộng với các loại như:
- Tổng đài truyền thống (PBX analog)
- Tổng đài IP (IP-PBX)
- Tổng đài đám mây (Cloud PBX)
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ viết thuê luận văn cao học kinh tế cam kết tiến độ, chất lượng
3.2. Dịch vụ viễn thông di động
3.2.1. Dịch vụ viễn thông di động mặt đất
- Hệ thống thông tin di động GSM(Global System for Mobile Communications) là hệ thống thông tin di động vô tuyến(radio waves) hai chiều tiêu chuẩn toàn cầu, cho phép máy điện thoại di động có thể nhận được cuộc gọi đến và gọi đi của bất kỳ máy nào thuộc mạng GSM hoặc mạng cố định. Phạm vi sử dụng phụ thuộc vào vùng phủ sóng.
- Hệ thống điện thoại di động GSM với thiết bị kỹ thuật số hiện đại, có độ bảo mật cao, chất lượng âm thanh tốt. Mỗi máy có một sim card mang mã riêng của mỗi thuê bao và có thể cài cắm, sử dụng cho bất cứ máy điện thoại di động nào thuộc tiêu chuẩn GSM.
- Hiện tại, VNPT có hai hệ thống điện thoại di động đang được hoạt động đồng thời trên phạm vi toàn quốc, đó là hệ thống MobiFone của Công ty Thông tin di động VMS và hệ thống VinaPhone của Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC.
3.2.2. Dịch vụ vô tuyến nội thị và dịch vụ di động nội tỉnh
- Dịch vụ vô tuyến nội thị còn gọi là CityPhone và dịch vụ vô tuyến nội tỉnh còn gọi là CDMA(Code Division Multiple Access) nội tỉnh thuộc dịch vụ điện thoại di động
- Dịch vụ này cho phép thuê bao (cố định, di động) sử dụng dịch vụ trong giới hạn vùng đã đăng ký (tỉnh, thành phố).
- Khi ở trong vùng đã đăng ký, các thuê bao có khả năng thông thoại với nhau và với tất cả các thuê bao mạng viễn thông trong nước và quốc tế.
- CityPhone sử dụng các công nghệ vô tuyến (radio waves) để kết nối trong thành phố. Còn CDMA nội tỉnh sử dụng công nghệ CDMA, một phương thức truyền thông giúp nhiều người dùng chia sẻ tần số mà không bị nhiễu.
3.2.3. Dịch vụ GPRS
Dịch vụ GPRS(General Packet Radio Service) là dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói trên mạng điện thoại di động GSM. Dịch vụ GPRS bao gồm:
- Dịch vụ truyền số liệu, truy cập mạng nội bộ từ xa
- Dịch vụ truy nhập dịch vụ thuộc WAP (giao thức ứng dụng vô tuyến) trên nền GPRS.
- Dịch vụ truy nhập internet
- Dịch vụ truyền bản tin ngắn đa phương tiện với thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh.
- Các dịch vụ khác như chatting (trò chuyện trên mạng) E-mail, các dịch vụ giải trí, tìm tin, truyền ảnh động,…
Đây là một phần của công nghệ 2G (GSM) và là tiền thân của các công nghệ 3G và 4G sau này.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kết nối con người và tạo nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và công nghệ. Dù là dịch vụ thoại truyền thống, internet băng rộng, hay các dịch vụ dữ liệu di động hiện đại, viễn thông không chỉ giúp người dùng duy trì liên lạc mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.
Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ, dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và tiện lợi, đồng thời mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Việc hiểu rõ về các dịch vụ viễn thông và ứng dụng của chúng sẽ giúp chúng ta tận dụng tối đa các công cụ mà công nghệ hiện đại mang lại.
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Tham khảo ngay dịch vụ viết thuê và giá viết luận văn thạc sĩ của Luận Văn 1080.
Luanvan1080- nơi giúp bạn giải quyết khó khăn.